chevron icon chevron icon chevron icon

Đọc hiểu và câu hỏi đuôi

Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về câu hỏi đuôi và các hình thức khác nhau mà chúng xuất hiện.

Chúng ta cũng sẽ đi qua một số câu hỏi về Đọc hiểu để đảm bảo rằng sự hiểu biết của chúng ta về các khái niệm ngày càng tốt hơn.

Hiểu Biết - Phương Pháp

Phương pháp

  • ‘Phương pháp’ là một công cụ tùy chọn. Nó bao gồm các bước sau:
    • Đọc câu hỏi trước - điều này giúp bạn hiểu những gì bạn cần biết và các từ trong câu hỏi sẽ cho bạn biết đoạn văn nói về điều gì
    • Sau đó đọc câu hỏi 1 và đi đến đoạn văn có liên quan trong đoạn văn
    • Lặp lại những điều trên cho mỗi câu hỏi
  • Nhớ đọc toàn bộ văn bản
  • Không bao giờ giả định/tạo ra chi tiết trừ khi được yêu cầu

Câu hỏi thực hành - Hiểu

Câu hỏi 1:

Klara moved her shopping cart through the crowded aisle, running over toes and hitting people. She apologised profusely, embarrassed by her poor spatial awareness and clumsiness.

Which word in the paragraph tells us that Klara was not skillful at pushing the shopping cart?

  1. Manoeuvred
  2. Poor spatial awareness
  3. Apologized
  4. clumsiness

Giải pháp:

Lựa chọn 4 là câu trả lời đúng.

Giải trình:

Trong câu hỏi, họ hỏi ‘which word’ - đó là một từ duy nhất - vì vậy tùy chọn 4 sẽ phù hợp và KHÔNG phù hợp với tùy chọn 2. Đó là một tập hợp gồm 3 từ.

 

Câu hỏi 2:

Salasar got into his car and told it where to go. Upon arrival, he let himself out and walked across the compound. Upon seeing him, shocked guards stopped their tasks and snapped to attention, saluting him. He had an air of indifference but inside, hated that he received special treatment.

Why do you think the guards were shocked?

  1. They had never seen someone like Salasar.
  2. They had been slacking off and were caught by surprise.
  3. They had not expected Salasar to show up then.
  4. They found it weird that Salasar told his car where to go.

Giải pháp:

Lựa chọn 3 là câu trả lời đúng.

Giải trình:

Phương án 1 sai - Trong đoạn văn có viết - “Upon seeing him, shocked guards stopped their tasks and snapped to attention, saluting him.”

Những người bảo vệ đã biết anh ta, nếu không họ sẽ không chú ý đến chào anh ta.

Phương án 2 sai - lính canh KHÔNG lơ là - Ngược lại, người ta đề cập rằng “shocked guards stopped their tasks”. Điều này có nghĩa là họ đang thực hiện nhiệm vụ tương ứng của mình thì anh ấy bất ngờ xuất hiện.

Phương án 4 sai - Anh ấy chỉ cho ô tô biết địa điểm sẽ đi khi bắt đầu hành trình chứ KHÔNG phải ở điểm cuối.

 

Câu hỏi 3:

Salasar got into his car and told it where to go. Upon arrival, he let himself out and walked across the compound. Upon seeing him, shocked guards stopped their tasks and snapped to attention, saluting him. He had an air of indifference but inside, hated that he received special treatment.

Why do you think Salasar had an “air of indifference”?

  1. It did not matter to him that he was treated specially.
  2. That might be the expected behaviour from people of Salasar’s rank.
  3. He wanted to appear cool to the guards.

Giải pháp:

Lựa chọn 2 là câu trả lời đúng

Giải trình:

Tùy chọn 1 - sai. Từ đoạn văn, chúng ta có thể thấy rằng anh ấy ghét sự đối xử đặc biệt dành cho mình.

Tùy chọn 3 - sai. Người ta nói rằng anh ấy ghét sự đối xử đặc biệt. Vì vậy, anh ấy không muốn trông mình ngầu.

‘Air of indifference’ - tạo ấn tượng rằng anh ấy không quan tâm

 

Câu hỏi 4:

I stood by the road, reading my book, till that became nearly impossible. The streetlights still weren’t on, so I closed it and started staring down at the road instead. Just then I saw familiar purple headlights. I smiled. Finally here!

Why do you think it became ‘nearly impossible’ for the author to read their book?

  1. They were too distracted by the noises of the road.
  2. They were feeling nervous and could not focus on the book.
  3. It probably got too dark to read as suggested by the phrase “streetlights still weren’t on”.

Giải pháp:

Lựa chọn 3 là câu trả lời đúng

Giải trình:

Phương án 1 sai. Đoạn văn không đề cập đến việc đường phố ồn ào.

Phương án 2 sai. Tác giả có thể lo lắng nhưng vẫn chưa đề cập đến nó trong đoạn văn.

Phương án 3 đúng. ‘The streetlights still weren’t on’ - được đề cập trong đoạn văn.

 

Câu hỏi 5:

I stood by the road, reading my book, till that became nearly impossible. The streetlights still weren’t on, so I closed it and started staring down at the road instead. Just then I saw familiar purple headlights. I smiled. Finally here!

Was the author waiting for someone to arrive on foot? Give evidence to support your answer.

  1. Yes, as they themselves were standing by the road.
  2. Yes, as they had headlights, which are quite rare.
  3. No, as they thought “Finally here!” upon seeing headlights, which could only belong to a vehicle.
  4. No, as they were waiting by the road, so the person had to be driving and not walking.

Giải pháp:

Lựa chọn 3 là câu trả lời đúng

Giải trình:

Khi bạn đang đứng bên đường, ai đó có thể tiếp cận bạn bằng ô tô hoặc đi bộ. Nhưng vì họ nhìn thấy ‘familiar purple headlights’ nên rõ ràng là họ đang đợi có người đi ô tô tới, vì chỉ phương tiện mới được phép có đèn pha.

Như vậy, phương án 3 là đáp án đúng.

 

Câu hỏi đuôi

  • Câu hỏi đuôi có phần tích cực và phần tiêu cực. Phần tích cực hoặc tiêu cực đề cập đến động từ chứ không phải âm điệu của câu.
  • Khi bạn sử dụng câu hỏi đuôi, bạn thể hiện tính chất không chắc chắn của tình huống.
  • Chúng ta thường sử dụng các từ rút gọn chứ không phải từ viết tắt.

Có rất nhiều câu hỏi đuôi.

  • We will look at ten in total.
  • You should see a pattern.
  • Then everything becomes easy.

Thực hành - Câu hỏi đuôi

Câu hỏi 6:

They aren’t supposed to go there, __________?

  1. would they
  2. do they
  3. aren't they
  4. are they

Giải pháp:

Lựa chọn 4 là câu trả lời đúng

Giải trình:

aren’t - là sự rút gọn của 'are not'. Điều này là tiêu cực. Vì vậy, bây giờ chúng ta cần một cái gì đó tích cực vào chỗ trống. Giữ nguyên thì, chúng tôi chọn 'are they'.

Phương án 1 và 2 sai vì thì khác nhau.

Phương án 3 sai vì chúng ta cần một động từ khẳng định vì chúng ta đã có thể phủ định ở phần đầu tiên của câu.

 

Câu hỏi 7:

You could’ve made that shot, __________?

  1. could you
  2. couldn’t you
  3. can you
  4. can’t you

Giải pháp:

Lựa chọn 2 là câu trả lời đúng

Giải trình:

Tùy chọn 1 không đúng - vì câu khẳng định. Chúng tôi đang tìm kiếm một động từ phủ định.

Câu 2 và câu 4 sai vì dùng sai thì của động từ.

 

Câu hỏi 8:

Nhìn vào những câu sau đây:

  1. Have we met?
  2. Haven’t we met?

Which sentence/s is/are grammatically correct?

  1. A only
  2. B only
  3. Both A and B 
  4. Neither A nor B

Giải pháp:

Lựa chọn 3 là câu trả lời đúng.

Giải trình:

  1. Have we met?

Trong câu này, người đó không biết gì. Anh ấy không chắc mình có biết người kia hay không.

  1. Haven’t we met?

Trong câu này, người kia trông quen quen nhưng anh ta không thể nhớ mình đã gặp người đó ở đâu trước đây. Vì vậy, anh ấy bối rối về danh tính của người khác và đang cố gắng đặt người đó vào tâm trí mình.

Cả hai câu đều đúng ngữ pháp nhưng chúng truyền đạt ý nghĩa khác nhau.

 

Câu hỏi 9:

Nezbit hates having fun, __________?

  1. will he
  2. wouldn’t he
  3. doesn’t he
  4. does he

Giải pháp:

Lựa chọn 3 là câu trả lời đúng

Giải trình:

Phương án 1 sai - động từ không khớp

Phương án 2 sai - động từ khác với phần đầu

Lựa chọn 4 sai - động từ khớp, nhưng phần đầu tiên lại khẳng định khi chúng ta đang tìm động từ phủ định ở phần thứ hai.

 

Câu hỏi 10:

Karina barely has the opportunity to fly her plane, __________?

  1. doesn’t she
  2. hasn’t she
  3. does she
  4. has she

Giải pháp:

Lựa chọn 4 là câu trả lời đúng

Giải trình:

Từ ‘arely’ có nghĩa là hầu như không/hiếm khi. Nó biểu thị một ý nghĩa tiêu cực. Do đó, câu có thể có nghĩa là 'không'.

Vì chúng ta có động từ phủ định ở phần đầu nên chúng ta đang tìm động từ khẳng định ở phần thứ hai.

Tùy chọn 1 và 3 bị loại trừ vì thì động từ không khớp.

Lựa chọn 2 sai vì nó lại mang nghĩa phủ định và chúng ta đang tìm một động từ khẳng định.

 

Điều gì tạo nên một mệnh đề khẳng định hay phủ định?

Không phải thông điệp làm cho mệnh đề trở nên tích cực hay tiêu cực mà là động từ. Nếu động từ ở dạng tích cực thì mệnh đề được coi là khẳng định và nếu động từ ở dạng phủ định thì nó được coi là phủ định.

Câu hỏi 11:

It’s not a good idea to mix raw and cooked food, __________?

  1. would it
  2. isn’t it
  3. is it
  4. was it

Giải pháp:

Lựa chọn 3 là câu trả lời đúng

Giải trình:

Phương án 1 sai vì động từ không khớp.

Phương án 2 sai vì động từ ở dạng phủ định mặc dù nó giống như ở mệnh đề đầu tiên.

Lựa chọn 4 sai vì động từ ở thì khác.

 

Câu hỏi 12:

They must have seen the muzzle flash, __________?

  1. hadn’t they
  2. shouldn’t they
  3. mustn’t they
  4. must they

Giải pháp:

Lựa chọn 3 là câu trả lời đúng

Giải trình:

Lựa chọn 1 và 2 sai vì động từ của chúng không khớp với động từ trong câu hỏi.

Phương án 4 sai - Nó mang nghĩa khẳng định và động từ ở phần đầu câu hỏi (‘must’ve = musthave’) cũng mang nghĩa khẳng định. Chúng ta không thể có hai mặt tích cực.

Chúng ta cần một cặp động từ tích cực và tiêu cực để đủ điều kiện cho câu hỏi đuôi. Như vậy phương án 3 là đúng.

 

Câu hỏi 13:

These soldiers should be able to do the job, __________?

  1. should they
  2. shouldn’t they
  3. should it
  4. shouldn’t it

Giải pháp:

Lựa chọn 2 là câu trả lời đúng

 

Câu hỏi 14:

He was never interested in the sabbatical, __________?

  1. weren’t he
  2. isn’t he
  3. wasn’t he
  4. was he

Giải pháp:

Lựa chọn 4 là câu trả lời đúng

Giải trình:

Was never - động từ phủ định

Chúng ta cần câu khẳng định để điền vào chỗ trống.

 

Câu hỏi 15:

She would scarcely recognize it, __________?

  1. would she
  2. wouldn’t she
  3. will she
  4. won’t she

Giải pháp:

Lựa chọn 1 là câu trả lời đúng

 

Kết luận

Trong bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về các loại câu hỏi đuôi theo trình độ tiếng Anh lớp 5. Mong rằng các bạn tiếp tục luyện tập thêm nhé.

 

Chương Trình
icon expand icon collapse Tiểu học
icon expand icon collapse
Đăng ký tư vấn ngay!
Đội ngũ Cố vấn giáo dục Geniebook sẽ liên hệ tư vấn đến ba mẹ ngay khi nhận được thông tin.
Đăng ký tư vấn ngay!
Geniebook CTA Illustration Geniebook CTA Illustration
Geniebook - Mở ra cơ hội học tập toàn cầu
Geniebook CTA Illustration Geniebook CTA Illustration
close icon
close icon
Geniebook - Mở ra cơ hội học tập toàn cầu
Đăng ký kiểm tra trình độ miễn phí ngay!
 
 
 
Xin lỗi
Oops! Có lỗi xảy ra rồi. Vui lòng tải lại trang!
Xin lỗi
Oops! Có lỗi xảy ra rồi. Vui lòng tải lại trang!
Chúng tôi đã nhận được yêu cầu của bạn!
Tư vấn viên sẽ liên hệ với bạn trong vài ngày tới để sắp xếp cho buổi demo!
Với việc cung cấp số điện thoại, bạn đã đồng ý cho Geniebook liên hệ tư vấn. Tham khảo thêm Chính sách bảo mật.
icon close
Default Wrong Input
Truy cập vào kho tài liệu của Geniebook
Bắt đầu hành trình học tập của bạn.
No Error
arrow down arrow down
No Error
Với việc cung cấp số điện thoại, bạn đã đồng ý cho Geniebook liên hệ tư vấn. Tham khảo thêm Chính sách bảo mật.
Success
Bắt đầu học thôi!
Tải tài liệu học tập ngay.
icon close
Error
Xin lỗi
Oops! Có lỗi xảy ra rồi. Vui lòng tải lại trang!